Kỹ thuật ngược là gì? Các công bố khoa học về Kỹ thuật ngược

Kỹ thuật ngược (Reverse engineering) là quá trình phân tích một sản phẩm, hệ thống hoặc phần mềm đã tồn tại để hiểu cấu trúc nội bộ, nguyên lý hoạt động và công...

Kỹ thuật ngược (Reverse engineering) là quá trình phân tích một sản phẩm, hệ thống hoặc phần mềm đã tồn tại để hiểu cấu trúc nội bộ, nguyên lý hoạt động và công nghệ đã được sử dụng. Kỹ thuật này thường được sử dụng khi nguồn thông tin ban đầu không còn khả dụng hoặc bị hạn chế, và muốn xây dựng một bản sao hoặc thông thạo trên hệ thống hiện tại.

Kỹ thuật ngược có thể được áp dụng trong nhiều lĩnh vực, bao gồm phần mềm, mạng, điện tử, cơ khí, và các ngành công nghiệp khác. Quá trình ngược có thể bao gồm phân tích đoạn mã máy, giải mã mạng lưới điện, tách phần mềm từ ứng dụng hỗ trợ, và nhiều công cụ và kỹ thuật khác. Kỹ thuật ngược thường được sử dụng bởi các kỹ sư phần mềm, nhà nghiên cứu bảo mật, và các chuyên gia trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
Kỹ thuật ngược thường được chia thành hai loại chính: phân tích ngược phần mềm và phân tích ngược phần cứng.

Phân tích ngược phần mềm (Software Reverse Engineering) là quá trình phân tích một chương trình, ứng dụng hoặc hệ thống phần mềm đã tồn tại để hiểu cách chúng hoạt động và xây dựng lại hoặc cải thiện nó. Kỹ thuật này thường được sử dụng để tìm hiểu các phần mềm không có mã nguồn, tìm lỗ hổng bảo mật, tạo ra bản sao hoặc tương thích với một sản phẩm hoặc thể hiện quy trình làm việc của một ứng dụng. Công cụ phổ biến được sử dụng trong phân tích ngược phần mềm bao gồm các bộ disassembler (giải mã mã máy), decompiler (giải mã ngược từ mã máy thành mã nguồn), debugger (chương trình gỡ lỗi), và các công cụ tĩnh và động khác.

Phân tích ngược phần cứng (Hardware Reverse Engineering) liên quan đến phân tích cấu trúc, bố trí và hoạt động của một thiết bị điện tử hoặc hệ thống phần cứng. Quá trình này thường được sử dụng để phục hồi thông tin, tìm hiểu cấu trúc và nguyên lý hoạt động của một sản phẩm, xây dựng lại và tùy chỉnh lại một thiết bị, hoặc tìm hiểu các lỗi và lỗ hổng bảo mật. Công cụ thường được sử dụng trong phân tích ngược phần cứng bao gồm logic analyzers (phân tích tín hiệu điện), oscilloscopes (kiểm tra tín hiệu điện), scanning electron microscopes (kính hiển vi quét điện tử), và các công cụ phân tích khác.

Kỹ thuật ngược cũng có thể có ứng dụng trong việc phát hiện và đánh giá sự bảo mật của các hệ thống và phần mềm. Nhà nghiên cứu bảo mật thường sử dụng kỹ thuật ngược để phân tích các ứng dụng phần mềm và tìm lỗ hổng bảo mật, từ đó đề xuất giải pháp để cải thiện bảo mật của hệ thống.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "kỹ thuật ngược":

Sự phát thải của các khí vi lượng và hạt bụi từ việc đốt sinh khối Dịch bởi AI
Global Biogeochemical Cycles - Tập 15 Số 4 - Trang 955-966 - 2001

Trong thập kỷ qua, một kho thông tin lớn về phát thải từ các loại đốt sinh khối khác nhau đã được tích lũy, phần lớn là kết quả từ các hoạt động nghiên cứu của Chương trình Địa cầu Sinh học Quốc tế/ Hóa học Khí quyển Toàn cầu Quốc tế. Tuy nhiên, thông tin này chưa sẵn có một cách dễ dàng đối với cộng đồng hóa học khí quyển vì nó bị phân tán trên một số lượng lớn các tài liệu và được báo cáo bằng nhiều đơn vị và hệ thống tham chiếu khác nhau. Chúng tôi đã đánh giá một cách có phê phán những dữ liệu hiện có và tích hợp chúng vào một định dạng nhất quán. Dựa trên phân tích này, chúng tôi trình bày một tập hợp các hệ số phát thải cho một loạt các loại chất phát thải từ các vụ cháy sinh khối. Trong những trường hợp dữ liệu không có sẵn, chúng tôi đã đề xuất các ước lượng dựa trên các kỹ thuật ngoại suy thích hợp. Chúng tôi đã đưa ra các ước lượng toàn cầu về phát thải từ cháy rừng đối với các loại chất quan trọng phát thải từ những kiểu đốt sinh khối khác nhau và so sánh các ước lượng của chúng tôi với kết quả từ các nghiên cứu mô hình hóa ngược.

#đốt sinh khối #phát thải khí #hóa học khí quyển #hệ số phát thải #kỹ thuật ngoại suy #cháy rừng #mô hình hóa ngược
Đặc điểm đột biến gen Globin của những đối tượng nguy cơ cao sinh con mắc Thalassemia tại Trung tâm chẩn đoán trước sinh Bệnh viện Phụ Sản Trung ương năm 2018
Tạp chí Phụ Sản - Tập 16 Số 3 - Trang 22-27 - 2019
Mục tiêu: Mô tả tỉ lệ các đột biến gen α-globin và β-globin hay gặp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 318 đối tượng có nguy cơ cao mang đột biến trên gen α-globin và β-globin. Các đối tượng được lấy máu và chẩn đoán tìm đột biến nhằm phát hiện các dạng đột biến gen Thalassemia bằng kỹ thuật lai phân tử ngược trên màng và trên thanh lai Strip Assay tại Trung tâm Chẩn đoán trước sinh, Bệnh viện Phụ Sản Trung ương năm 2018. Kết quả: 270/318 trường hợp mang gen đột biến chiếm 85%. Trong đó, có 161/270 người đột biến mang 1 đột biến α-thalassemia (60%), 66/270 người mang 1 đột biến β-thalassemia (24%) và 43/270 ngươi mang đồng thời 2 đột biến ở trạng thái dị hợp tử kép (16%). Đặc biệt có 2 trường hợp mang đòng thời 3 đột biến: --SEA/-α4.2/βE và -α3.7/βCd17/βE. Đột biến --SEA trên gen α-globin chiếm tỉ lệ cao, xuất hiện ở 151/161 trường hợp (93,8%>). Các đột biến β-globin hay gặp là HETCd26 (36,5%,), HOM Cd26 (6%), Cd41/42 (25,8%), Cd17 (21,2%), Cd71/72 (6%>), IVS 1.1 (3%>) và Cd95 (1,5%). Kết luận: Tỉ lệ cao đột biến α° và β° trong cộng đồng, khuyến cáo thực hiện sàng lọc bệnh Thalassemia cho tất cả thai phụ trong 3 tháng đầu và tư vấn chẩn đoán trước sinh cho các đối tượng được xác định là người mang đột biến globin.
#Thalassemia; kỹ thuật lai phân tử ngược; đột biến gen globin; chẩn đoán trước sinh
Phát hiện đột biến mất đoạn hai gen Alpha Globin (--SEA) gây bệnh Αlpha Thalassemia bằng kỹ thuật PCR
Tạp chí Phụ Sản - Tập 18 Số 1 - Trang 27-31 - 2020
Đặt vấn đề: Chẩn đoán xác định người mang đột biến dị hợp tử --SEA có ý nghĩa lớn với việc chẩn đoán trước sinh. Chẩn đoán sớm thai bị Hb Bart’s có vai trò quan trọng cho tư vấn di truyền. Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của việc phát hiện đột biến --SEA bằng phương pháp PCR. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 66 mẫu DNA tách chiết từ 31 mẫu máu và 35 mẫu ối tươi/ối nuôi cấy đã làm xét nghiệm đột biến gen α globin bằng phương pháp lai phân tử ngược tại Trung tâm Tư vấn Di truyền, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Các mẫu DNA được PCR bằng mồi đã thiết kế, sau đó điện di để xác định đột biến --SEA. So sánh kết quả giữa hai phương pháp. Kết quả: Đoạn mồi thiết kế đã khuếch đại thành công đoạn gen mang đột biến --SEA. 66/66 mẫu máu và mẫu ối có kết quả 100% tương đồng giữa hai phương pháp. Kết luận: PCR là một phương pháp chính xác, đơn giản, nhanh chóng và kinh tế trong chẩn đoán người mang gen cũng như chẩn đoán thai thi mang đột biến --SEA.
#α-thalassemia #đột biến --SEA #PCR #kỹ thuật lai phân tử ngược
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI ỐNG MẬT CHỦ BẰNG KỸ THUẬT NỘI SOI MẬT TỤY NGƯỢC DÒNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC NINH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả phương pháp điều trị sỏi ống mật chủ (OMC) bằng nội soi mật tụy ngược dòng từ 1/2020 đến 8/2021 tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh. Phương pháp nghiên cứu: tiến hành trên 51 bệnh  nhân. Những bệnh nhân có sỏi ống mật chủ lần đầu hoặc tái phát được chẩn đoán dựa vào lâm sàng, siêu âm ổ bụng và CT Scanner hoặc MRI. Kết quả: Trong nghiên cứu này số bệnh nhân có tiền sử mổ lấy sỏi ống mật chủ chiếm 17,6%, kích thước sỏi từ 1cm trở lên chiếm 58,8%. Kỹ thuật lấy sỏi: - Bằng rọ 25,5% - Bằng rọ, bóng 51% - Bằng bóng 23,5%. Kết quả lấy sỏi: -Hết hoàn toàn: 92,2% -Hết một phần+Đặt stent nhựa 7,8%. Kết luận: Nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP) điều trị sỏi ồng mật chủ là một kỹ thuật nội soi can thiệp qua đường tự nhiên, có nhiều ưu điểm, tỷ lệ thành công cao.
Chẩn đoán trước sinh bệnh thalassemia bằng kỹ thuật lai phân tử ngược trên màng lai
Tạp chí Phụ Sản - Tập 16 Số 1 - Trang 42 - 46 - 2018
α- và β- thalassemia là các rối loạn di truyền đơn gen phổ biến nhất trên toàn thế giới cũng như tại Việt Nam. Nghiên cứu được tiến hành trên 88 trường hợp thai của các cặp vợ chồng có nguy cơ cao đẻ con mắc Thalassemia. Các thai phụ được chọc ối và xét nghiệm phân tử bệnh thalasemia nhằm phát hiện các dạng đột biến gen thalassemia ở tế bào ối bằng kỹ thuật lai phân tử ngược (Reverse hybridization) tại Trung tâm Chẩn đoán trước sinh, Bệnh viện Phụ Sản Trung ương năm 2017. Kết quả cho thấy 64/88 trường hợp mang gen đột biến chiếm 72,7%. Trong đó, có 51/64 thai bị đột biến α – thalassemia (79,7%), 8/64 thai bị đột biến β – thalassemia (12,5%) và 5/64 mang đồng thời đột biến α (--SEA)- và β – thalassemia (dị hợp tử CD41/42 hoặc dị hợp tử CD 17) hoặc CD 26 (7,8%). Đột biến (--SEA) trên gen α globulin chiếm tỉ lệ 100% thai bị đột biến α – thalassemia. Trong đó, 47% mang kiểu gen của bệnh α – thalassemia ở dạng đồng hợp tử. Chẩn đoán trước sinh bằng kỹ thuật lai phân tử ngược giúp đưa ra các quyết định về thai nhi cũng như tư vấn di truyền trước hôn nhân đối với các trường hợp phát hiện dị hợp tử bệnh thalasemia.
#thalassemia #kỹ thuật lai phân tử ngược #đột biến gen globin #chẩn đoán trước sinh.
Ứng dụng công nghệ chuyển nhựa vào khuôn có hỗ trợ chân không trong chế tạo xe khách giường nằm ở Việt Nam
Ở Việt Nam hiện nay, việc ứng công nghệ VARTM cho các chi tiết ô tô chưa được chú trọng, làm ảnh hưởng đến năng suất, giá thành, chất lượng sản xuất xe, nhất là cho loại xe khách giường nằm hiện đang được sử dụng nhiều ở Việt Nam. Bài báo này giới thiệu việc ứng dụng công nghệ VARTM để sản xuất nội địa hóa các sản phẩm của ô tô, góp phần nâng cao hàm lượng công nghệ và năng suất, hạ giá thành sản phẩm. Công nghệ này có khá nhiều ưu điểm: tạo ra những sản phẩm có hình dáng với độ thẩm mỹ cao và dễ chế tạo, có sức bền lớn.. Do đó, thường áp dụng để sản xuất chi tiết ngoại thất ô tô. Toàn bộ thiết bị VARTM đều do Thaco tự thiết kế, lắp đặt. Hiện nay công ty đang hợp tác với phòng thí nghiệm composit, Đai học Bách khoa Hà nội để triển khai công nghệ này trên các sản phẩm xe khách khác và xe tải để nâng cao hàm lượng công nghệ và chất lượng sản phẩm ô tô.
#vật liệu composit #xe khách giường nằm #công nghệ VARTM #khuôn mẫu #kỹ thuật ngược
Ưng dụng công nghệ tạo hình nhiệt trong chế tạo xe khách giường nằm ở Việt Nam
Bài báo này giới thiệu việc ứng dụng công nghệ tạo hình nhiệt để sản xuất nội địa hóa các sản phẩm của ô tô, góp phần nâng cao hàm lượng công nghệ và năng suất, hạ giá thành sản phẩm. Công nghệ này có khá nhiều ưu điểm: tạo ra những sản phẩm có hình dáng phức tạp tùy ý, có độ thẩm mỹ cao và dễ chế tạo. Do đó, thường áp dụng để sản xuất chi tiết nội thất ô tô có yêu cầu về hình dáng phức tạp và có yêu cầu về tính thẩm mỹ. Toàn bộ thiết bị tạo hình nhiệt đều do công ty cổ phần ô tô Trường Hải (Thaco) tự thiết kế, chế tạo. Hiện nay công ty đang hợp tác với phòng thí nghiệm composit, Đai học Bách khoa Hà nội để triển khai công nghệ này trên các sản phẩm xe khách khác và xe tải để nâng cao hàm lượng công nghệ và chất lượng sản phẩm ô tô.
#nhựa nhiệt dẻo kỹ thuật #xe khách giường nằm #công nghệ ép phun #khuôn mẫu #kỹ thuật ngược
Ứng dụng công nghệ ép phun nhựa-sợi thủy tinh trong chế tạo xe khách giường nằm ở Việt Nam
Tại Việt Nam hiện nay, việc thay các chi tiết kim loại trên ô tô bằng các chi tiết nhựa nhiệt dẻo kỹ thuật chưa đượ thực hiện. Và việc ứng dụng công nghệ ép phun cho các chi tiết ô tô lại càng chưa được chú trọng, điều này ảnh hưởng đến năng suất, giá thành, chất lượng sản xuất xe, nhất là xe khách giường nằm. Bài báo này giới thiệu ứng dụng công nghệ ép phun để sản xuất nội địa hóa các sản phẩm của ô tô. Công nghệ này có nhiều ưu điểm: tạo ra những sản phẩm có hình dáng phức tạp tùy ý kể cả mặt trong và mặt ngoài, có độ thẩm mỹ cao, tính chịu lực lớn. Do đó, nó thường được áp dụng để sản xuất chi tiết ô tô có yêu cầu chịu va đập, chịu ma sát, chịu lực và khả năng chống cháy: các chi tiết nội thất, cản xe, tay nắm, vô-lăng ô tô… Hiện Thaco đang hợp tác với Phòng thí nghiệm Composit Đại học Bách khoa Hà nội để triển khai công nghệ này trên các sản phẩm xe khách khác và xe tải.
#nhựa nhiệt dẻo kỹ thuật #xe khách giường nằm #công nghệ ép phun #khuôn mẫu #kỹ thuật ngược
Mô phỏng độ êm dịu của xe khách giường nằm
Xe khách giường nằm được xem như một phương tiện vận tải mới của Việt Nam, nó có độ êm dịu, thoải mái cao hơn các xe khách khác, được sản xuất phục vụ cho tuyến vận chuyển đường dài Bắc Nam (2500 km) trong khi các phương tiện khác bị hạn chế như hàng không và đường sắt. Công ty cổ phần ô tô Trường Hải (Thaco) đã thiết kế chế tạo loại xe đặc biệt này dựa trên dàn gầm Hyundai của Hàn Quốc. Bài báo này đưa ra những nghiên cứu về mô phỏng độ êm dịu của xe khách giường nằm, một trong những tiêu chí quan trọng dùng để đánh giá chất lượng xe. Xe khách giường nằm do Thaco sản xuất qua tính toán mô phỏng bằng phần mềm Hyperwork, cho thấy luôn đảm bảo độ êm dịu ở các vị trí khác nhau trong xe cũng như ở các tốc độ vận hành khác nhau trên đường trong điều kiện khai thác ở Việt Nam
#ghế - giường nằm #xe khách giường nằm #nhân trắc học #độ êm dịu thoải mái #kỹ thuật ngược
Tổng số: 22   
  • 1
  • 2
  • 3